Lỗi không tuân thủ vạch kẻ đường phạt bao nhiêu?

Mục lục
Mục lục

Trong quá trình tham gia giao thông, việc điều khiển xe ô tô mắc lỗi không tuân thủ vạch kẻ đường không phải là chuyện hiếm gặp. Vậy lỗi không tuân thủ vạch kẻ đường phạt nhiêu? Lỗi này được xác định khi nào? Hôm nay hãy cùng Caready tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!

Thông tin và quy định về vạch kẻ đường

Vạch kẻ đường là gì?

Theo khoản 1 Điều 52 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT, vạch kẻ đường là một dạng báo hiệu để hướng dẫn, điều khiển giao thông nhằm nâng cao an toàn và khả năng thông xe.

Vạch kẻ đường là báo hiệu hướng dẫn nhằm điều hướng giao thông và nâng cao an toàn cho người đang lưu thông
Vạch kẻ đường là hướng dẫn nhằm điều hướng giao thông (Ảnh: Internet)

Quy định về vạch kẻ đường

Theo Điều 52 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT quy định về vạch kẻ đường:

  • Vạch kẻ đường có thể dùng độc lập và có thể kết hợp với các loại biển báo hiệu đường bộ hoặc đèn tín hiệu chỉ huy giao thông.
  • Vạch kẻ đường bao gồm các loại vạch, chữ viết, hình vẽ ở trên mặt đường xe chạy, trên thành vỉa hè, trên các công trình giao thông và một số bộ phận khác của đường để quy định trật tự giao thông, khổ giới hạn của các công trình giao thông, chỉ hướng đi quy định của làn đường xe chạy.
  • Vạch kẻ đường phải bảo đảm cho xe chạy trên đường êm thuận, đảm bảo độ bám giữa lốp xe và mặt đường, không bị trơn trượt, không cao quá mặt đường 6mm. 
  • Khi sử dụng, lựa chọn vạch kẻ đường phải đảm bảo hợp lý về tổ chức giao thông đối với từng tuyến đường và căn cứ vào chiều rộng mặt đường phần xe chạy, tốc độ xe chạy, lưu lượng, phương tiện và người đi bộ tham gia giao thông để quyết định.
  • Đối với đường cao tốc, đường có tốc độ thiết kế ≥ 60 km/h và các đường có tốc độ V85 từ 80km/h trở lên, vạch kẻ đường phải có vật liệu phản quang. Các loại đường khác, căn cứ theo khả năng tài chính và yêu cầu khác mà có thể sử dụng vật liệu phản quang. 

Phân loại vạch kẻ đường

Theo Điều 53 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT việc phân loại vạch kẻ đường được quy định:

  • Dựa vào vị trí sử dụng, vạch kẻ đường được chia thành hai loại: vạch trên mặt bằng (bao gồm vạch trên mặt đường: vạch dọc đường, ngang đường và những loại vạch khác) và vạch đứng, trong đó:
  • Vạch trên mặt bằng dùng để quy định các phần đường khác nhau trên mặt bằng có màu trắng trừ một số vạch quy định ở Phụ lục G có màu vàng. Trong một số trường hợp có thể sử dụng các màu sắc khác để nâng mức độ cảnh báo giao thông trên mặt đường. 
  • Vạch đứng kẻ trên thành vỉa hè, các công trình giao thông và một số bộ phận khác của đường. Loại vạch này kết hợp giữa vạch vàng và vạch đen hoặc vạch trắng và vạch đỏ.

Một số loại vạch kẻ đường phổ biến
Một số vạch kẻ đường thường gặp trên đường (Ảnh: Internet)

Dựa vào phương pháp kẻ, vạch kẻ đường được chia thành ba loại như sau:

  • Vạch dọc đường là vạch kẻ dọc theo hướng xe chạy trên đường;
  • Vạch ngang đường là vạch kẻ có hướng cắt ngang đường hoặc hình thành một góc chéo với hướng xe chạy;
  • Các loại vạch khác là các loại ký hiệu chữ hoặc hình thức khác.

Dựa vào chức năng, ý nghĩa sử dụng, vạch kẻ đường gồm: vạch hiệu lệnh, vạch cảnh báo, vạch chỉ dẫn, vạch giảm tốc độ.

Dựa vào hình dáng, kiểu, vạch kẻ đường được chia thành hai loại sau:

  • Vạch trên mặt đường, trên thành vỉa hè (bó vỉa) hoặc ở ranh giới phân cách làn xe, gồm vạch kẻ liền và vạch kẻ đứt khúc;
  • Ký hiệu chữ và ký hiệu hình gồm chữ cái, chữ số hoặc hình vẽ trên mặt đường.

Hiệu lực của vạch kẻ đường

Hiệu lực của vạch kẻ đường được quy định tại Điều 55 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT như sau:

  • Vạch kẻ đường khi sử dụng độc lập thì người tham gia giao thông phải tuân theo ý nghĩa của vạch kẻ đường.
  • Vạch kẻ đường khi sử dụng kết hợp với đèn tín hiệu, biển báo hiệu thì người tham gia giao thông phải tuân theo ý nghĩa, hiệu lệnh của cả vạch kẻ đường và đèn tín hiệu, biển báo hiệu theo thứ tự quy định.

Lỗi không tuân thủ vạch kẻ đường phạt bao nhiêu?

Đối với xe ô tô

Theo điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi Nghị định 123/2021/NĐ-CP), quy định xử phạt từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với xe ô tô không chấp hành vạch kẻ đường. Trong trường hợp phương tiên vi phạm gây tai nạn giao thông, tài xế sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe khoảng 2 – 4 tháng.

Đối với xe máy

Theo điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với xe máy không chấp hành vạch kẻ đường. Trong trường hợp phương tiên vi phạm gây tai nạn giao thông, tài xế sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe khoảng 2 – 4 tháng.

Mức xử phạt lỗi sai làn đường cao hơn nhiều so với lỗi không chấp hành chỉ dẫn của biển báo hiệu
Mức xử phạt lỗi sai làn đường cao hơn nhiều so với lỗi không chấp hành chỉ dẫn của biển báo hiệu (Ảnh: Internet)

Nắm rõ các quy định giao thông đường bộ cũng như phân biệt rõ lỗi này với lỗi sai làn đường là vô cùng cần thiết và quan trọng sẽ giúp bạn tránh khỏi những sai phạm không đáng có. Trên đây là những thông tin về mức phạt không tuân thủ vạch kẻ đường mà Caready chia sẻ đến bạn. Hy vọng bài viết này đã giúp bạn giải đáp những thắc mắc về lỗi không tuân thủ vạch kẻ đường phạt bao nhiêu. Đừng quên truy cập website để cập nhật Luật giao thông mới nhất và xem thêm nhiều mẫu xe ô tô mới và cũ đang thịnh hành trên thị trường nhé! 


Bình luận

0/500